soan-bai-thuc-hanh-tieng-viet-trang-43-van-9-tap-1-canh-dieu
Manage episode 439481111 series 3477072
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 43| Văn 9 tập 1 Cánh diều dưới đây sẽ hướng dẫn các em về nội dung của một số điển tích điển cố quen thuộc cũng như tác dụng của chúng trong mỗi tác phẩm.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 43 Văn 9 tập 1 Cánh diều
1. Câu 1 trang 43 SGK Văn 9/1 Cánh diều
Ghép các điển cố, điển tích (in đậm) ở bên A với nguồn gốc và nghĩa nêu ở bên B
a) Tấm lòng cứu nước vẫn đăm đăm muốn tiến về đông/ Cỗ xe cầu hiền thường chăm chăm còn dành phía tả. (Nguyễn Trãi) ghép với 2) Điển tích, lấy từ chuyện xưa bên Trung Quốc: "Tín Lăng Quân người nước Nguy, nghe nói Hầu Doanh là người hiền tài, đem xe đi đón. Tín Lăng Quân ngồi bên hữu (bên phải), dành bên tả (bên trái) cho Hầu Doanh để tỏ ý đặc biệt tôn trọng.". Câu văn mượn chuyện này để ngụ ý: Lê Lợi luôn mong đợi người hiền tài.
b) Chí làm trai dặm ngàn da ngựa/ Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao. (Chinh phụ ngâm) ghép với 3) Điển cố, lấy ý từ câu của Mã Viện thời Hán: “Bậc trượng phu nên chết ở nơi biên giới, chốn chiến trường, lấy da ngựa mà bọc thây ... ". Câu này ngụ ý: Làm trai phải đánh đông dẹp bắc, xả thân nơi chiến trường vì nghĩa lớn.
c) Một hai nghiêng nước nghiêng thành/ Sắc đành đòi một, tài đành hoạ hai (Nguyễn Du) ghép với 4) Điển cố, lấy từ bài ca của Lý Diên Niên (Trung Quốc): “Nhất cố khuynh nhân thành, tái cố khuynh nhân quốc” (Ngoảnh lại một cái làm xiêu thành trì của người, ngoảnh lại cái nữa làm xiêu nước của người.). Câu thơ mượn từ ngữ của bài thơ xưa để diễn tả vẻ đẹp của Thuý Kiều.
d) Nuôi con những ước về sau,/ Trao tơ phải lứa, gieo cầu đáng nơi. (Nguyễn Du) ghép với 1) Điển tích, lấy từ chuyện xưa bên Trung Quốc: “Vua Vũ Hán Đế kén phò mã, cho công chúa ngồi trên lầu ném quả cầu xuống, ai cướp được thì được làm phò mã”. Câu thơ mượn chuyện này để ngụ ý: Cha mẹ Thuý Kiều mong muốn gả con vào nơi xứng đáng.
2. Câu 2 trang 43 SGK Văn 9/1 Cánh diều
Dựa vào chú thích trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, giải thích nguồn gốc và ý nghĩa của các điển cố, điển tích (in đậm) trong những câu dưới đây:
a) Trải qua một cuộc bể dâu/Những điều trông thấy mà đau đớn lòng.
Điển tích: Bể dâu
Ý nghĩa của điển tích này chính là ám chỉ sự thay đổi nhanh chóng và biến chuyển mạnh mẽ xảy ra trước mắt chúng ta.
b)Bấy lâu nghe tiếng má đào/Mắt xanh chẳng để ai vào đó không?
Điển cố: Mắt xanh
Ý nghĩa: Trong đời nhà Tần, Nguyễn Tịch nổi danh với việc ứng xử với mọi người. Khi ông giao tiếp với người mà mình thích thì ông sẽ nhìn thẳng nên người đối diện sẽ nhìn thấy tròng mắt màu xanh. Nhưng khi gặp người mà ông ghét thì ông sẽ nhìn nghiêng, lườm họ nên họ sẽ chỉ nhìn thấy được tròng mắt màu trắng. Chính vì vậy, ''Mắt xanh chẳng để ai vào, có không?'' ám chỉ người con gái tài sắc vẹn toàn được rất nhiều người đàn ông yêu thương hỏi cưới. Ai được nàng chấp nhận sẽ thường được gọi là “lọt vào mắt xanh” của cô gái.
>> Xem thêm: Soạn văn 9 cánh diều
3. Câu 3 trang 44 SGK Văn 9/1 Cánh diều
Nguồn:
https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-thuc-hanh-tieng-viet-trang-43-van-9-tap-1-canh-dieu-4287.html
378 episod